Tăng thời hạn của giấy xác nhận thông tin về cư trú

15:37 | 23/11/2023

DNTH: Theo quy định tại Thông tư 66/2023/TT-BCA, xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp.

Bộ Công an đã ban hành Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2024.

Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp

Trong đó, Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Điều 17 xác nhận thông tin về cư trú của Thông tư số 55/2021/TT-BCA.

Cụ thể, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 1 năm kể từ ngày cấp.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc.

Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

Như vậy, việc xác nhận thông tin về cư trú được thực hiện theo quy định nêu trên. Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

Bổ sung quy định về đăng ký tạm trú

Thông tư 66/2023/TT-BCA bổ sung khoản 3 vào Điều 13 đăng ký tạm trú của Thông tư số 55/2021/TT-BCA.

Theo đó, công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

Theo Người đưa tin

Ý kiến bạn đọc...

Gửi
Hủy

Đề xuất quy định mới về đối tượng đóng kinh phí công đoàn

DNTH: Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn, ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ và miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn; quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng kinh phí công...

Tập trung hoàn thành cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh

DNTH: Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 127/CĐ-TTg ngày 4/8/2025 yêu cầu các bộ ngành, địa phương tập trung hoàn thành cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), điều kiện kinh doanh theo các nhiệm vụ...

Những trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 1/1/2026

DNTH: Luật Việc làm sửa đổi năm 2025 có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, đã bổ sung nhiều quy định mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động trước những biến động bất khả kháng. Tuy nhiên, người lao động (NLĐ) khi đang hưởng...

Tăng chế tài xử phạt đối với hành vi chậm, trốn đóng BHXH, BHYT

DNTH: Từ ngày 1/7/2025, Luật BHXH sửa đổi năm 2024 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2024 (Luật BHYT năm 2024) chính thức có hiệu lực. Đáng chú ý tại hai bộ Luật này đã tăng cường chế tài xử lý nghiêm khắc...

Xuất khẩu gạo cần minh bạch

DNTH: Việc sửa đổi Nghị định 107/2018/NĐ-CP (Nghị định 107) của Chính phủ về kinh doanh, xuất khẩu gạo được dư luận kỳ vọng sẽ tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh, từ đó thúc đẩy hiệu quả chuỗi giá trị lúa...

Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội giai đoạn mới

DNTH: Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 1560/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn...

XEM THÊM TIN