XỬ LÝ PHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP THÀNH PHÂN Ủ HỮU CƠ VI SINH BẰNG CHẾ PHẨM EMIC

16:40 | 09/11/2017

DNTH: Trong sản xuất nông nghiệp, phân bón có một vai trò quyết định cả về chất lượng và sản lượng thu hoạch. Trên thế giới cũng như nước ta có nhiều công trình nghiên cứu giúp cho nông dân biết lựa chọn loại phân nào và sử dụng như thế nào đạt hiệu quả cao nhất.

Trước đây phân hoá học được sử dụng nhiều trong trồng trọt vì khi bón cây sử dụng được ngay chất dinh dưỡng trong phân nên có tác dụng nhanh. Nhưng qua thời gian dài sử dụng phân hoá học đã làm cho đất bị bạc màu, không những thế mà giá thành phân bón hoá học ngày càng tăng, trong khi đó, phân hữu cơ vi sinh có rất nhiều ưu điểm: cải tạo đất tốt, có tác dụng lâu dài, giúp đất giữ ẩm tốt, giúp cây chống chịu bệnh tốt, giá thành thấp.

          Mặt khác, phế thải nông nghiệp là nguồn hữu cơ rất lớn nhưng chưa được sử dụng hợp lý, thông thường lượng phế thải này bị đốt hoặc đổ bừa bãi sau thu hoạch vừa làm phí phạm nguồn hữu cơ vừa làm ô nhiễm môi trường.

Còn trong chăn nuôi, người dân chưa chú trọng đến việc xử lý nước thải và phân thải. Hầu hết nước thải được thải ra ngoài trực tiếp làm ô nhiễm môi trường không khí và nước. Còn phân thì hầu như chưa được ủ mà đem bón trực tiếp. Nếu bón trực tiếp thì chất lượng phân thấp và không an toàn cho môi trường và con người.

        Để xử lý nguồn phế thải trên Công ty Cổ phần Công nghệ Vi sinh và Môi trường nghiên cứu thành công và giới thiệu quy trình “Xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp thành phân ủ hữu cơ vi sinh bằng chế phẩm EMIC”. Thực hiện chương trình này vừa tận dụng được phế thải nông nghiệp làm phân ủ hữu cơ vi sinh để sử dụng, vừa làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Sử dụng phân ủ hữu cơ vi sinh này sẽ giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất, chất lượng và cho sản phẩm nông nghiệp sạch.

 

1.     Khái niệm phân hữu cơ vi sinh

          Phân hữu cơ là loại phân bón có thành phần chủ yếu là bã thải thực vật, động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi sinh vật đã cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, góp phần nâng cao chất lượng và năng suất của sản phẩm. Phân hữu cơ còn có tác dụng tốt đối với tính chất lý hoá học và sinh học của đất. Trong phân hữu cơ có chứa chất mùn làm đất tơi xốp, tăng dung lượng hấp thu khoáng của đất, đồng thời có tác dụng tốt đến hệ vi sinh vật có ích trong đất. Phân hữu cơ không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật và môi trường sinh thái.

          Phân bón hữu cơ vi sinh là phân hữu cơ có chứa các chủng vi sinh vật sống đã qua tuyển chọn, có hoạt tính sinh học cao, góp phần tạo nên độ phì nhiêu của đất, cung cấp chất dinh dưỡng dưới dạng dễ tiêu (P, N, K...) và các hợp chất sinh học khác để tăng năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm, thông qua các hoạt động của chúng.

2. Lợi ích của việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh.

Sử dụng phân ủ hữu cơ vừa đem lại hiểu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp, vừa làm cho môi trường ngày càng tốt hơn. Những lợi ích mà phân hữu cơ vi sinh đem lại là:

-       Cải tạo đất: tăng độ phì nhiêu, tăng chất khoáng, vi sinh vật hữu hiệu cho đất và khả năng chuyển hoá chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu.

-  Tăng năng suất và chất lượng cây trồng.

-       Tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây trồng, vì vậy, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và do đó nâng cao an toàn thực phẩm.

-  Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí mua phân hóa học (Giảm 50%).

-  Phế thải nông nghiệp sẽ được tận dụng triệt để.

-        Giảm ô nhiễm môi trường: Giảm thiểu chất thải hữu cơ, giảm các mầm bệnh và côn trùng có hại.

2.     Chế phẩm EMIC.

EMIC (Bộ vi sinh vật hữu hiệu) là tập hợp nhiều vi sinh vật hữu hiệu đã được nghiên cứu và tuyển chọn thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus,  Saccharomyces...: Vi sinh vật phân giải mạnh chất hữu cơ, vi sinh vật sinh chất kháng sinh, chất ức chế tiêu diệt và ức chế vi sinh vật có hại... Một gam chế phẩm chứa trên một tỉ vi sinh vật.

          Các chủng vi sinh vật hữu hiệu này đã được nghiên cứu và xác định đến loài bằng phương pháp sinh học phân tử và được thử nghiệm thực tế qua các đề tài nghiên cứu và ứng dụng.

Chế phẩm EMIC có tác dụng:

·        Phân giải nhanh các chất hữu cơ có trong rác thải, phế thải nông nghiệp, các loại mùn hữu cơ như: xenluloza, lignin, tinh bột, protein, lipit,.. thành các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây.

·        Chuyển hoá nhanh lân khó tiêu thành dễ tiêu.

·                Tạo chất kháng sinh để tiêu diệt hoặc ức chế một số vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng.

·        Tạo chất ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây thối, làm mất mùi hôi thối.

·        Hình thành các chất kích thích sinh trưởng thực vật, giúp cây phát triển tốt.

4. Những điều kiện cần thiết để làm phân hữu cơ vi sinh.

a.     Nguyên liệu

·        Phế thải có nguồn gốc từ cây xanh: Các loại rác lá như rơm rạ, ngô, đậu, lạc, chè, vải, xoài, các loại cỏ (trừ cỏ gấu, cỏ tranh)... Các loại vỏ như vỏ cà phê, trấu, lạc... Các loại mùn: Than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn mía, mùn cưa, mùn giấy, mùn thuốc lá...

·        Phế thải có nguồn gốc từ động vật: phân gia súc (trâu, bò, lợn, dê...), gia cầm (vịt, gà, ngan...) hoặc bùn khu chăn nuôi, chế biến thực phẩm.

·        Chế phẩm vi sinh EMIC

Chú ý:

-         Để ủ phân hữu cơ vi sinh tốt cần phải có đủ ba nguồn nguyên liệu trên.

-         Khi ủ rác lá, vỏ thì lượng phân chuồng hoặc mùn hoai chiếm 20-50% để giữ ẩm và tăng nguồn dinh dưỡng cho vi sinh vật.

-         Nên tập kết nguyên liệu rác lá, mùn, phân chuồng thành đống. Khi đủ lượng trên 5 tạ hoặc nhiều hơn thì tiến hành ủ.

b.     Độ ẩm

         Khi ủ cần hoà chế phẩm EMIC vào nước, lượng nước cho vào tuỳ thuộc độ ẩm của phân rác. Sao cho khi tưới chế phẩm vào phân rác được đều và đạt độ ẩm 45-50%.

          Cách kiểm tra độ ẩm khi ủ: Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi cầm vào thấy mềm là đạt độ ẩm cần thiết. Đối với than bùn, mùn cưa, mùn mía... nếu bóp chặt thấy nước rịn ra kẽ tay là độ ẩm khoảng 50%, nếu nước chảy ra là quá ẩm, còn nếu xoè tay ra thấy vỡ ra là quá khô.

          Trong quá trình ủ cần duy trì độ ẩm để vi sinh vật hoạt động tốt bằng cách đậy kỹ và bổ sung nước nếu thiếu. Khi đống ủ quá ướt thì ta bổ sung thêm nguyện liệu khô.

c.      Độ thoáng khí

          Vi sinh vật cần oxy để sinh trưởng nên khi ủ cần bổ sung nguyên liệu tạo độ xốp, khoảng 7 - 10 ngày đảo trộn và bổ sung nước giúp quá trình mùn hoá sẽ nhanh hơn.

          Tác dụng của việc đảo trộn: Cung cấp thêm oxi, đều nguyên liệu với vi sinh vật, đều độ ẩm và thúc đẩy nhanh quá trình mùn hoá.

d.     Nhiệt độ

Nhiệt độ thích hợp để vi sinh vật ưa nhiệt phân giải nhanh chất hữu cơ là từ  40 - 50oC. Để đảm bảo nhiệt độ, khi ủ cần làm tốt các điều kiện trên, không nên ủ ở hố hoặc bể xi măng kín và cần phải che đậy kỹ. Trong quá trình ủ nhiệt độ lên cao trên 50oC sẽ làm chết một số tác nhân có hại (vi sinh vật có hại, trứng giun sán, côn trùng…), làm cho đống ủ khô. Vì vậy, nên đảo trộn và bổ sung nước khi đống ủ khô.

    Nếu sau hai ngày ủ mà đống ủ nóng lên đều có nghĩa là đã thực hiện tốt quy trình ủ. Còn nếu, đống ủ không lên nhiệt độ thì quá trình ủ sai một sồ vấn đề như: không đủ ba loại nguyên liệu, độ ẩm khô hoặc ướt quá, ủ trong bể kín, không che đậy kỹ. Khi ủ chưa đạt yêu cầu ta nên ủ lại ngay và làm thêm phần thiếu sót.

 5. Quy trình làm phân hữu cơ vi sinh.

Bước 1. Chuẩn bị nguyên liệu (làm 1 tấn phân)

·       Phế thải có nguồn gốc từ cây xanh (khoảng 5 - 8tạ).

·       Phân chuồng (khoảng 2 - 5tạ).

·       Chế phẩm EMIC (0,4kg).

Chú ý:

-       Kích thước nguyên liệu càng nhỏ càng tốt. Nguyên liệu như cây ngô thì nên chặt ngắn khoảng 1 gang tay.

-       Đối với rơm rạ, rác lá, vỏ khô nên tưới ẩm trước khi ủ ít nhất nhất 12 giờ.

-       Với bèo Tây (Bèo Nhật Bản), bèo cái thì cần phơi héo trước khi ủ.

Bước 2. Chọn nơi ủ

Ủ ở những nơi thuận tiện cho việc sử dụng, có nền đất nện hoặc xi măng, khô ráo. Nên rạch rãnh xung quanh cho nước chảy vào hố gom nhỏ tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới ẩm quá. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng để tận dụng mái che. Nều kho phải thoát nước. Diện tích nền khoảng 3m2/1 tấn phân ủ.

Bước 3. Chuẩn bị dụng cụ:

Bình tưới ôzoa (loại bình dùng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng.

Vật liệu để che đậy: có thể dùng các lọai vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, nilon... và các loại lá để làm mái tránh ánh nắng, giữ nhiệt cho đống ủ.

Bước 4: Cách trộn chế phẩm với nguyên liệu ủ

Để trộn đều chế phẩm 0,4kg cho 1 tấn nguyên liệu ủ ta làm cách sau: Chia đều chế phẩm làm 6 phần và lượng phân rác cũng chia làm 6 phần. Tiến hành cho 1 phần chế phẩm vào ôzoa nước khuấy đều. Sau đó rải 1 phần phân rác mỗi chiều khoảng 1,5m, tưới đều chế phẩm lên lớp phân rác đã rải. Nếu khô thì tưới thêm nước, lượng nước (kể cả nước dùng để tưới chế phẩm) khoảng 10-15 lít tùy thuộc vào nguyên liệu ướt hay khô. Cứ tiếp tục từng lớp như thế cho đến khi hoàn thành.

        Nếu tiến hành ủ lượng phân rác nhiều thì ta rải phân rác thành từng lớp trong luống ủ có chiều rộng khoảng 2m, chiều dài tuỳ theo lượng rác nhiều hay ít. Độ cao mỗi lớp khoảng 20-25cm. Ta tưới chế phẩm đã hoà vào đều từng lớp, sao cho phân rác ướt đều và nước không bị ngấm chảy ra xung quanh đống ủ. Tiếp tục tiến hành làm từng lớp như thế cho đến khi chiều cao của đống ủ khoảng 1,2m.

Bước 5: Che phủ

Sau khi ủ xong, ta che đậy đống ủ bằng bạt, bao tải dứa hoặc nilon. Để đảm bảo tốt hơn và tránh ánh sáng chiếu trực tiếp đống ủ nên che thêm tấm che bằng lá hoặc mái lợp. Vào mùa đông, cần phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 40 - 500C.

 

Bước 6: Đảo phân và bảo quản

Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên cao khoảng 40 - 50oC. Nhiệt độ này sẽ làm cho nguyên liệu bị khô và không khí cần cho hoạt động của vi sinh vật cũng ít dần. Vì vậy, cứ khoảng 7 - 10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và nếu nguyên liệu khô thì bổ sung nước.

Tuỳ theo loại nguyên liệu mà thời gian ủ khác nhau. Phế thải nông nghiệp, phân chuồng thường ủ 25-30 ngày. Những phế thải nông nghiệp khác như lá mía, lõi thân cây ngô, vỏ cà phê... thì thời gian ủ dài hơn. Phân dùng không hết nên đánh đống lại, che đậy cẩn thận hoặc đóng bao để dùng về sau. Phân này ủ xong sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm.

6. Cách thức sử dụng  phân ủ hữu cơ vi sinh.

-       Lúa, ngô, khoai, sắn, rau quả: Bón lót, bón thúc, mức bón từ 0,5-1 tấn/sào.

-       Cây ăn quả, cà phê, tiêu, cao su, …: Trước khi trồng thì trộn 15- 20kg với đất cho mỗi hố rồi trồng cây. Bón lót, bón thúc, mức bón từ 1-2 tấn/sào.

          Chú ý: Khi bón phân hữu cơ vi sinh nơi đất khô nên phủ lớp đất mỏng để tăng hiệu quả của phân.

ThS. Lê Đình Duẩn

Công ty CP Công nghệ Vi sinh và Môi trường

 

CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ VI SINH VÀ MÔI TRƯỜNG

Địa chỉ: 86/97 Đức Giang – Long Biên – Hà Nôi

Tel: 04.39905133               Fax: 04.36557872

 

                                                          

Ý kiến bạn đọc...

Gửi
Hủy

SMEs: Động lực mới cho nông nghiệp thông minh

DNTH: Trong khi các doanh nghiệp lớn đóng vai trò dẫn dắt thị trường, thì hàng chục nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) lại là lực đẩy âm thầm nhưng bền bỉ trong việc đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ và lan tỏa giá trị địa...

Lúa khỏe, người khỏe, chi phí giảm nhờ drone

DNTH: Nông dân ngày nay có thể kiểm soát dịch hại từ xa bằng drone, vừa giảm công lao động, tăng hiệu quả, hạn chế rủi ro về sức khỏe và ô nhiễm môi trường.

Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao: Thay đổi tư duy và phương thức canh tác bền vững

DNTH: Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa tổ chức Hội nghị sơ kết 1 năm thực hiện Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2030 tại TP Cần Thơ.

Chuyển đổi số trong nông nghiệp: Đừng để mãi là tiềm năng

DNTH: Chuyển đổi số đang trở thành xu hướng tất yếu trong nền kinh tế, và ngành nông nghiệp Việt Nam cũng không ngoại lệ. Việc ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, chế biến và phân phối nông sản không chỉ giúp nâng cao hiệu quả...

Ngành nông nghiệp từ phát thải đến tạo tín chỉ carbon

DNTH: Thị trường carbon đang trở thành công cụ chính để giảm phát thải khí nhà kính, tạo cơ hội mới cho nông nghiệp Việt Nam. Cam kết của Việt Nam trong việc giảm phát thải mở ra cơ hội lớn cho ngành này khi thiết lập và vận hành cơ...

Phát triển xanh giúp ngành tôm Việt Nam duy trì vị thế trên thế giới

DNTH: Phát triển xanh là điều kiện tiên quyết để ngành tôm Việt Nam duy trì vị thế trên thị trường thế giới, bằng việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, kiểm soát tốt dịch bệnh.

XEM THÊM TIN